Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
67203

UBND PHƯỜNG HẢI AN TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021-2022 VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023

Ngày 09/02/2024 00:00:00

ngày 21/9/2022 UBND phường Hải An đã tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2021-2022 và triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023

KẾ HOẠCH

Triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023

Căn cứ Công văn số 3747/UBND-GDĐT ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân dân thị xã Nghi Sơn về tổ chức hội nghị triển khai năm học 2022-2023;

Căn cứ công tác giáo dục trên địa bàn phường, Ủy ban nhân dân phường Hải An xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 với những nội dung cơ bản như sau:

A- ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

Năm học 2021-2022 diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước có nhiều biến động, khó khăn do diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19; là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” và là năm thứ hai triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.

Trên cơ sở các nhiệm vụ chủ yếugiải pháp cơ bản theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT); thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND thị xã và kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND phường và các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn; công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn phường đã nỗ lực vượt qua những khó khăn khách quan và điều kiện chủ quan để hoàn thành cơ bản những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của năm học 2021 - 2022.

1- Những kết quả đạt được

1.1- Công tác truyền thông

UBND đã tập trung chỉ đạo các nhà trường thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành GD&ĐT. Các trường đã thực hiện đúng công tác tuyên truyền, trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. tuyên truyền các hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo, biểu dương người tốt - việc tốt, các điển hình tốt trong dạy và học, tuyên truyền các khoản đóng góp theo quy định… cùng các vấn đề xã hội cũng được thông tin nhanh chóng, rộng rãi trong phụ huynh, giáo viên và học sinh.

1.2- Về quy mô mạng lưới trường, lớp

Năm học 2021-2022 toàn phường có 04 trường: 01 trường Mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở và 01 nhóm lớp mầm non tư thục; 01 trung tâm học tập cộng đồng.

a- Mầm non: Mạng lưới trường lớp được duy trì ổn định tính đến tháng 9 năm 2022

Tổng số nhóm, lớp : 9 nhóm, lớp = 263 Cháu. Trẻ khuyết tật: 02 cháu, trẻ dân tộc: 0.

- Số học sinh 263/445 số lượng trẻ huy động: 57%. Trong đó: 5-6 tuổi 105 cháu; 4-5 tuổi 93 cháu; 3-4 tuổi 50 cháu; 24-36 tháng 15 cháu.

- Thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt cho trẻ Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ Đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ Vệ sinh môi trường sạch sẽ .

- Lớp mầm non tư thục: 2 nhóm lớp hỗn hợp 38 cháu

b- Tiểu học: Mạng lưới, trường lớp, trên địa bàn phường có 01 trường tiểu học với 19 lớp tổng số 618 học sinh, trong đó: khối lớp 1 là 04 lớp với 122 học sinh; khối 2 là 04 lớp 138 học sinh; khối lớp 3 là 03 lớp với 125 học sinh; khối lớp 4 là 04 lớp với 126 học sinh; khối lớp 5 là 4 lớp với 130 học sinh.

c- Trung học cơ sở. Mạng lưới, trường lớp, trên địa bàn phường có 01 trường trung học cơ sở với 09 lớp và tổng số 352 học sinh, trong đó: khối lớp 6 là 2 lớp; khối 7 là 3 lớp; khối lớp 2; khối lớp 9 là 2 lớp.

d- Trung tâm học tập cộng đồng: Trong năm 2021-2022 đã thực hiện và mở được 76 lớp với 99 buổi số học viên tham gia là 2.687 học viên.

Cụ thể như sau:

Số TT

Cấp, bậc học

Số lớp

Số học sinh

Ghi chú

1

Mầm non

9

263

2

Mầm non ngoài công lập

02

38

3

Tiểu học

19

618

4

Trung học cơ sở

09

352

Tổng số

39

1.244

1.3- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Tổng 04 trường trên địa bàn có 77 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở ba cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS. Trong đó mầm non có 24 người, Mầm non tư thục 05 người,Tiểu học 26 người, THCS 19 người.

- Các đơn vị nhà trường đã chia sẻ khó khăn với ngành giáo dục và địa phương trong việc khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu phòng học ở 3 trường dẫn đến việc các trường đã phải dồn lớp…

1.4- Chất lượng giáo dục

a-Giáo dục Mầm Non

TT

Khối lớp

Số trẻ

Kết quả đạt được ở 5 lĩnh vực khảo sát

Ghi chú

Tốt

Khá

Trung bình

Chưa đạt

1

Khối 5 tuổi

105

68

34

3

0

2

Khối 4 tuổi

79

34

36

9

0

3

Khối 3 tuổi

42

19

17

6

0

4

Nhóm trẻ

9

4

4

1

0

Tổng cộng

235

125

91

19

0

Tỷ lệ %

53%

39%

0,8%

0

- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 105 cháu = 100%

b- Giáo dục Tiểu học

Công tác tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đã cơ bản hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến dần đi vào ổn định, châtt lượng giáo dục về phát triển năng lực và phẩm chất có nhiều tiến bộ, nề nếp học tập được duy trì và có hiệu quả, tỷ lệ học sinh xếp loại phẩm chất đạt 100%, xếp loại năng lực đạt 99%. Học sinh lên lớp đạt 98,5% tỷ lệ học sinh được khen thưởng đạt 60% (tỷ lệ học sinh có thành tích nổi bật trong học tập và rèn luyện chiếm 35%) 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.

c- Giáo dục Trung học cơ sở

- Chất lượng giáo dục được quan tâm hàng đầu, trong năm học 2021-2022 đã đạt được một số kết quả như sau:

- Chất lượng đại trà: Học sinh giỏi chiếm 6.8%, Học sinh khá: 32,7% Học sinh trung bình: 52,8%, Học sinh yếu: 0.66%

- Hạnh kiểm: Hạnh kiểm tốt: 78.53%, hạnh kiểm khá: 19.61%, hạnh kiểm trung bình: 1.53%, hạnh kiểm yếu là 0.7,7%

d- Trung tâm học tập cộng đồng:

được quan tâm, chất lượng hoạt động trung tâm học tập công đồng được nâng cao; tổ chức các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.

1.5- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học

- Hầu hết các trường học trên địa bàn đều tổ chức tốt công tác vận động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện dạy học.

- UBND phường đã tập trung ưu tiên nguồn lực để đầu tư xây dựng phòng học cho các trường thiếu nhiều phòng học, đầu tư các công trình đáp ứng tiêu chuẩn công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

- Năm 2023 phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng và được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học;

2- Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

2.1- Khó khăn

- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến bất thường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học của các trường.

- Đội ngũ giáo viên toàn phường vẫn trong tình trạng thiếu nhiều.

- Tình trạng các lớp MN bán trú, các lớp tiểu học, THCS có sỹ số học sinh quá đông ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và tạo sức ép lớn cho các nhà trường.

- Cơ sở vật chất tại trường Mầm Non, tiểu học, THCS một số phòng học cũ đã xuống cấp nhưng chưa có giải pháp thực hiện.

2.2- Tồn tại hạn chế

- Chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực nhưng chưa thay đổi căn bản; điểm bình quân, số lượng học sinh trúng tuyển vào lớp 10 trên địa bàn vẫn thấp so với số lượng dự thi.

- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia chuyển biến chậm; cơ sở vật chất thiết bị dạy học còn thiếu nhiều ở các trường.

2.3- Nguyên nhân

- Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục nhất là nguồn vốn để đầu tư xây dựng các hạng mục còn hạn chế chủ yếu ở trang thiết bị dạy và học, chủ yếu là kêu gọi vận động, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân; công tác quy hoạch nhà trường chưa khoa học, chưa đáp ứng được tiêu chí diện tích khuôn viên.

- Việc thiếu GV chuyên môn ở một số trường, ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục chung của phường.

- Việc điều chỉnh kế hoạch năm học, rút ngắn thời gian, tinh giản chương trình cũng là một nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở một số đơn vị cũng là nguyên nhân đến chất lượng dạy và học chưa cao trong năm học 2021-2022.

B- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 - 2023

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC NĂM HỌC 2022- 2023

1- Những thuận lợi, khó khăn

1.1- Thuận lợi

- Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường ngày càng quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.

- Mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT ở 02 trường đã chuẩn Quốc gia, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được Đảng ủy, UBND phường xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ.

1.2- Khó khăn

- Do việc thực hiện chương trình phổ thông mới, nhu cầu phòng học tiếp tục tăng lên nên các trường vẫn trong tình trạng thiếu phòng học; việc đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học thực hiện chương trình phổ thông mới đòi hỏi nguồn kinh phí lớn; trong khi đó cơ sở vật chất thiết bị dạy học ở các trường còn thiếu.

- Đội ngũ giáo viên bậc Mầm non và Tiểu học toàn phường vẫn trong tình trạng thiếu nhất là giáo viên văn hóa tiểu học. Tình trạng học sinh phải dồn lớp do thiếu giáo viên, thiếu phòng học hơn 40 cháu/lớp, đặc biệt là tại trường THCS.

- Dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp nên ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học.

2- Thực trạng quy mô trường, lớp; điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

2.1- Về quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh

- Số phòng học hiện nay trên địa bàn phường nhìn chung là cơ bản đảm bảo trong điều kiện dồn lớp, học đối với trường tiểu học và Trung học cơ sở; nếu tổ chức học 01 ca thì còn thiếu, chưa đảm bảo số lượng phòng học để dạy và học của nhà trường

- Công tác quy hoạch cảnh quan trường, lớp; vệ sinh môi trường, sân chơi, bãi tập... còn gặp nhiều khó khăn do quỹ đất dành cho công tác giáo dục và lịch sử để lại.

- Thực trạng về thiết bị, đồ dùng dạy học; công tác sử dụng, quản lý thiết bị: Trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, không đồng bộ và bị hư hỏng nhiều, việc bảo quản, sử dụng và sửa chữa- làm mới đồ dùng học tập. Việc sắp xếp để quản lý sử dụng còn nhiều bất cập, chưa khoa học.

a- Mầm non: đến tháng 9/2022 là: Tổng số nhóm lớp dự kiến 09 với 265 cháu, cán bộ giáo viên: 25.

b- Mầm non tư thục: Tổng số trẻ huy động dự kiến 50, cán bộ giáo viên 05 người, số lớp 03

c- Tiểu học: Tổng số học sinh 641 học sinh số lớp 19. Cán bộ giáo viên: 26

d- Trung học cơ sở: Tổng số học sinh 355 số lớp 09. Tổng số giáo viên: 19.

2.2- Về cơ sở vật chất

- Tăng cường cơ sở vật chất cho tất cả các đơn vị trường học để từng bước đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018

2.3- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Các trường có phương án hợp đồng lao động giáo viên và phân công giáo viên trong biên chế dạy tăng giờ, dạy thêm lớp để đáp ứng nhu cầu cơ bản giáo viên đứng lớp và bố trí kinh phí từ ngân sách thị xã để chi trả tiền công kịp thời cho giáo viên.

II- PHƯƠNG HƯỚNG

Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu kép: Vừa đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 vừa hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, học tập, nâng cao chất lượng giáo dục; Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong các đơn vị nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ an toàn, tích cực.

III- MỤC TIÊU

1- Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 theo hướng dẫn chung của Bộ GD&ĐT, UBND thị xã, Phòng GD&ĐT thị xã Nghi Sơn, phù hợp với điều kiện thực tế, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19.

2- Các chỉ tiêu cần đạt

2.1- Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

a- Mầm non

- Các chỉ tiêu cần đạt theo kế hoạch xây dựng cho năm học 2022 – 2023

- Tổng số lớp học là 09 nhóm lớp,

- Theo dõi biểu đồ: 265 cháu đạt 100%; Trẻ đạt ngoan.

b- Tiểu học

- Về cán bộ, giáo viên, nhân viên 26 đc, học sinh 641 em

- 100% cán bộ quản lý đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, giảng dạy có chất lượng, hàng năm được bồi dưỡng để nâng cáo nghiệp vụ chuyên môn.

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ lưu ban tiểu học dưới 0,5%.

- Chất lượng giáo dục: 99,6% đạt về phẩm chất và năng lực, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.

- Tiếp tục xây dựng trường chuẩn Quốc gia để công nhân lại vào năm 2023.

c- Trung học cơ sở

- Về cán bộ, giáo viên, nhân viên 19, học sinh 355 em

+ 100% cán bộ, giáo viên đạt loại khá và xuất sắc không có giáo viên đạt yêu cầu.

+ 100% xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn trung học, không có loại không đạt yêu cầu.

+ Lao động tiên tiến: 100%

- Về học sinh:

+ Duy trì sĩ số: Hạn chế học sinh bỏ học dưới 1%, lưu ban : dưới 1 %

+ Kết quả tốt nghiệp THCS: Từ 95% trở lên.

- Tiếp tục xây dựng trường chuẩn Quốc gia.

2.2. Về cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia

- Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội từ phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, trước hết tập trung xây dựng, nâng cấp các công trình vệ sinh trường, lớp học đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp ở các nhà trường.

- Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo quản và sử dụng hiệu quả tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có tại các đơn vị nhà trường.

2.3. Xây dựng đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên

- Có giải pháp tạm thời phù hợp để khắc phục tối đa tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên văn hóa THCS, tiểu học, giáo viên mầm non.

- Tổ chức hiệu quả công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình phổ thông mới.

- Tiếp tục thực hiện linh hoạt kế hoạch khảo sát, đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

- Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy; đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp, đổi mới cách thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, công tác đánh giá xếp loại học sinh theo quy định nhằm phát huy tối đa khả năng của người học.

- Đẩy mạnh chuyển đối số trong quản lý nhà trường và đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học; đặc biệt khuyến khích và yêu cầu nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sẵn sàng chuyển sang hình thức tổ chức dạy học oline khi cần thiết.

2.4. Về chất lượng giáo dục

a- Đối với Giáo dục Mầm non

- Tỷ lệ trẻ mầm non đến trường chuyên cần đạt 90% trở lên. Tỉ lệ trẻ độ tuổi mầm non ra lớp đạt 80%, trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.

- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: 100% các trường Mầm non, nhóm lớp tổ chức bán trú. Trong đó số trẻ được ăn bán trú tại cơ sở đạt 100%

- Trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần/ năm. Trẻ đạt cân nặng bình thường 97,5% trở lên; Chiều cao bình thường đạt 98% trở lên.

b- Đối với giáo dục Tiểu học

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ lưu ban tiểu học dưới 1%.

- Chất lượng giáo dục: 98% đạt về phẩm chất và năng lực, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.

c- Đối với giáo dục Trung học

- Ổn định số trường lớp, duy trì sỹ số từ 99% trở lên; Tỷ lệ bỏ học ở THCS dưới 1%.

- Chất lượng học lực đại trà: Từ 94% đạt yêu cầu trở lên (trong đó học sinh có học lực khá giỏi từ 30% trở lên). Nâng cao thứ tự xếp hạng điềm bình quân tuyển sinh vào 10 THPT.

- Hạnh kiểm: 95% học sinh có hạnh kiểm khá trở lên, dưới 5% hạnh kiểm TB, phấn đấu không có học sinh có hạnh kiểm yếu.

- Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề từ 30%.

IV- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1- Về cơ sở vật chất

- Đẩy mạnh việc huy động, kêu gọi tài trợ từ các nguồn lực xã hội, như: cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, trước hết tập trung xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường, lớp học đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp ở các nhà trường.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở vật chất hiện có, trang thiết bị dạy học, bảo quản và sử dụng hiệu quả tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các đơn vị nhà trường.

2- Đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo quản lý

- Căn cứ tình hình thực tế của các trường và kế hoạch năm học 2022-2023 của Phòng GD&ĐT thị xã, đề nghị cấp có thẩm quyền phân bổ giáo viên đủ số lượng, đặc biệt là giáo viên văn hóa tại các trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo các nhà trường thực hiện nhiệm vụ; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm túc các sai phạm của các tập thể, cá nhân; xiết chặt kỷ cương, kỷ luật, đề nghị Đảng ủy đánh giá xếp loại cán bộ, đảng viên trong các trường học đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định.

V- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Công tác lãnh đạo chỉ đạo của Cấp ủy, chính quyền; phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ dân phố với các trường về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và ngành Giáo dục về công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, chính quyền, đặc biệt là công tác kiểm tra của Đảng ủy, UBKT Đảng ủy, giám sát của HĐND phường và giám sát của Thanh tra nhân dân đối với các nhà trường, đặc biệt kết quả huy động kêu gọi vận động tài trợ tại các trường trên địa bàn.

2- Công tác truyền thông, vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh tham gia tham gia công tác quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng nhà trường, cải thiện điều kiện dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

- Chỉ đạo các trường tăng cường công tác truyền thông để các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội nâng cao hiểu biết, chia sẻ khó khăn và có trách nhiệm trong việc chung tay chăm lo sự nghiệp giáo dục; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giáo dục gia đình- nhà trường- xã hội trong việc quản lý, giáo dục trẻ em.

- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, trách nhiệm và những yêu cầu đối với sự nghiệp giáo dục và đội ngũ nhà giáo trong tình hình mới. Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực hơn tư duy và hành động thiết thực của nhà giáo trong thực hiện nhiệm vụ.

3- Giải pháp cụ thể về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên.

- Đề nghị thị xã tuyển dụng và phân bổ, sắp xếp số giáo viên mới được tuyển dụng về các nhà trường theo kế hoạch.

- Khắc phục tình trạng thiếu giáo viêng bằng cách thị xã hợp đồng giáo viên hoặc phân công giáo viên dạy tăng giờ, tăng tiết.

+ Đối với Mầm non: Hợp đồng giáo viên mầm non đảm bảo đủ giáo viên đứng lớp theo kế hoạch và đảm bảo theo quy định.

+ Đối với bậc tiểu học: Hợp đồng giáo viên văn hóa đứng lớp đảm bảo mỗi lớp có 01 giáo viên văn hóa để giảm số lượng học sinh/lớp.

+ Đối với bậc THCS: Hợp đồng hoặc phân công cho giáo viên bộ môn dạy tăng tiết đảm bảo thời lượng dạy học theo yêu cầu.

- Đánh giá kết quả công tác của Hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường gắn với kết quả hoạt động, chất lượng giáo dục của đơn vị; đề nghị phòng giáo dục khảo sát đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn phường phù hợp với điều kiện cụ thể của năm học.

- Đổi mới mục tiêu, phương pháp bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo; nâng cao khả năng thích ứng, cập nhật, ứng dụng tốt công nghệ thông tin để sẵn sàng tổ chức dạy học online khi cần thiết.

4- Đối với việc tăng cường cơ sở vật chất nhà trường

- Thực hiện kế hoạch năm học 2022-2023 của UBND thị xã Nghi Sơn trong đó công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia năm 2023 của UBND thị xã, trường tiểu học cần phải xây mới 15 phòng học. phòng chức năng, và máy tính để đảm bảo được công nhận lại chuẩn Quốc gia.

- Trường Mầm non tiếp tục tu sửa nâng cấp các hạng mục, như: phòng học, khu nhà vệ sinh.. đảm bảo cho công tác giạy và học.

- Đối với trường THCS tiếp tục tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất đảm bảo công tác dạy và học, giữ vững trường chuẩn Quốc Gia mức độ 1.

5- Đối với Trung tâm học tập cộng đồng

- Hoàn thành các hồ sơ liên quan để đề nghị công nhận xã hội học tập trên địa bàn phường Hải An trong năm 2022.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp với trường mở các lớp lớp bồi dưỡng kỹ thuật chăm sóc SXNN trên địa bàn phường vào năm 2023.

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Công chức Văn phòng UBND

- Xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo các đơn vị nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.

- Đề xuất với phòng Nội vụ, phòng GD&ĐT thị xã tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thị xã bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo theo quy định.

- Tham mưu cho UBND phường phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học tại các trường theo học kỳ và năm học.

- Phối hợp với công chức Địa chính-Xây dựng, công chức Tài chính- Kế toán xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học theo kế hoạch (nếu có).

2- Công chức Tài chính - Kế toán

- Chủ trì phối hợp với các trường và các đơn vị liên quan dự toán phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục và các đơn vị nhà trường trình Thường trực UBND quyết định theo đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu- chi theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

Tham mưu, bố trí đủ nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 3 trường.

- Căn cứ kế hoạch của UBND thị xã, phòng GD&ĐT thị xã; UBND phường và tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường xây dựng kế hoạch năm học tại đơn vị phù hợp và hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch năm học; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý và học kỳ; định kỳ báo cáo UBND phường qua công chức Văn hóa để có biện pháp tham mưu cho Đảng ủy, UBND phường.

Nơi nhận:

- UBND thị xã(B/c);

- Phòng GD&ĐT thị xã (B/c);

- T.Trực: Đảng ủy, HĐND (B/c);

- Các Tổ dân phố, đơn vị có liên quan (P/h);

- Các trường MN, TH, THCS(T/h).

- Lưu: VT.

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Lâm Ngọc Niêm


UBND PHƯỜNG HẢI AN TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021-2022 VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023

Đăng lúc: 09/02/2024 00:00:00 (GMT+7)

ngày 21/9/2022 UBND phường Hải An đã tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2021-2022 và triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023

KẾ HOẠCH

Triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023

Căn cứ Công văn số 3747/UBND-GDĐT ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân dân thị xã Nghi Sơn về tổ chức hội nghị triển khai năm học 2022-2023;

Căn cứ công tác giáo dục trên địa bàn phường, Ủy ban nhân dân phường Hải An xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 với những nội dung cơ bản như sau:

A- ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

Năm học 2021-2022 diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước có nhiều biến động, khó khăn do diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19; là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” và là năm thứ hai triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.

Trên cơ sở các nhiệm vụ chủ yếugiải pháp cơ bản theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT); thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND thị xã và kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND phường và các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn; công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn phường đã nỗ lực vượt qua những khó khăn khách quan và điều kiện chủ quan để hoàn thành cơ bản những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của năm học 2021 - 2022.

1- Những kết quả đạt được

1.1- Công tác truyền thông

UBND đã tập trung chỉ đạo các nhà trường thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành GD&ĐT. Các trường đã thực hiện đúng công tác tuyên truyền, trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. tuyên truyền các hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo, biểu dương người tốt - việc tốt, các điển hình tốt trong dạy và học, tuyên truyền các khoản đóng góp theo quy định… cùng các vấn đề xã hội cũng được thông tin nhanh chóng, rộng rãi trong phụ huynh, giáo viên và học sinh.

1.2- Về quy mô mạng lưới trường, lớp

Năm học 2021-2022 toàn phường có 04 trường: 01 trường Mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở và 01 nhóm lớp mầm non tư thục; 01 trung tâm học tập cộng đồng.

a- Mầm non: Mạng lưới trường lớp được duy trì ổn định tính đến tháng 9 năm 2022

Tổng số nhóm, lớp : 9 nhóm, lớp = 263 Cháu. Trẻ khuyết tật: 02 cháu, trẻ dân tộc: 0.

- Số học sinh 263/445 số lượng trẻ huy động: 57%. Trong đó: 5-6 tuổi 105 cháu; 4-5 tuổi 93 cháu; 3-4 tuổi 50 cháu; 24-36 tháng 15 cháu.

- Thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt cho trẻ Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ Đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ Vệ sinh môi trường sạch sẽ .

- Lớp mầm non tư thục: 2 nhóm lớp hỗn hợp 38 cháu

b- Tiểu học: Mạng lưới, trường lớp, trên địa bàn phường có 01 trường tiểu học với 19 lớp tổng số 618 học sinh, trong đó: khối lớp 1 là 04 lớp với 122 học sinh; khối 2 là 04 lớp 138 học sinh; khối lớp 3 là 03 lớp với 125 học sinh; khối lớp 4 là 04 lớp với 126 học sinh; khối lớp 5 là 4 lớp với 130 học sinh.

c- Trung học cơ sở. Mạng lưới, trường lớp, trên địa bàn phường có 01 trường trung học cơ sở với 09 lớp và tổng số 352 học sinh, trong đó: khối lớp 6 là 2 lớp; khối 7 là 3 lớp; khối lớp 2; khối lớp 9 là 2 lớp.

d- Trung tâm học tập cộng đồng: Trong năm 2021-2022 đã thực hiện và mở được 76 lớp với 99 buổi số học viên tham gia là 2.687 học viên.

Cụ thể như sau:

Số TT

Cấp, bậc học

Số lớp

Số học sinh

Ghi chú

1

Mầm non

9

263

2

Mầm non ngoài công lập

02

38

3

Tiểu học

19

618

4

Trung học cơ sở

09

352

Tổng số

39

1.244

1.3- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Tổng 04 trường trên địa bàn có 77 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở ba cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS. Trong đó mầm non có 24 người, Mầm non tư thục 05 người,Tiểu học 26 người, THCS 19 người.

- Các đơn vị nhà trường đã chia sẻ khó khăn với ngành giáo dục và địa phương trong việc khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu phòng học ở 3 trường dẫn đến việc các trường đã phải dồn lớp…

1.4- Chất lượng giáo dục

a-Giáo dục Mầm Non

TT

Khối lớp

Số trẻ

Kết quả đạt được ở 5 lĩnh vực khảo sát

Ghi chú

Tốt

Khá

Trung bình

Chưa đạt

1

Khối 5 tuổi

105

68

34

3

0

2

Khối 4 tuổi

79

34

36

9

0

3

Khối 3 tuổi

42

19

17

6

0

4

Nhóm trẻ

9

4

4

1

0

Tổng cộng

235

125

91

19

0

Tỷ lệ %

53%

39%

0,8%

0

- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 105 cháu = 100%

b- Giáo dục Tiểu học

Công tác tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đã cơ bản hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến dần đi vào ổn định, châtt lượng giáo dục về phát triển năng lực và phẩm chất có nhiều tiến bộ, nề nếp học tập được duy trì và có hiệu quả, tỷ lệ học sinh xếp loại phẩm chất đạt 100%, xếp loại năng lực đạt 99%. Học sinh lên lớp đạt 98,5% tỷ lệ học sinh được khen thưởng đạt 60% (tỷ lệ học sinh có thành tích nổi bật trong học tập và rèn luyện chiếm 35%) 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.

c- Giáo dục Trung học cơ sở

- Chất lượng giáo dục được quan tâm hàng đầu, trong năm học 2021-2022 đã đạt được một số kết quả như sau:

- Chất lượng đại trà: Học sinh giỏi chiếm 6.8%, Học sinh khá: 32,7% Học sinh trung bình: 52,8%, Học sinh yếu: 0.66%

- Hạnh kiểm: Hạnh kiểm tốt: 78.53%, hạnh kiểm khá: 19.61%, hạnh kiểm trung bình: 1.53%, hạnh kiểm yếu là 0.7,7%

d- Trung tâm học tập cộng đồng:

được quan tâm, chất lượng hoạt động trung tâm học tập công đồng được nâng cao; tổ chức các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.

1.5- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học

- Hầu hết các trường học trên địa bàn đều tổ chức tốt công tác vận động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện dạy học.

- UBND phường đã tập trung ưu tiên nguồn lực để đầu tư xây dựng phòng học cho các trường thiếu nhiều phòng học, đầu tư các công trình đáp ứng tiêu chuẩn công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

- Năm 2023 phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng và được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học;

2- Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

2.1- Khó khăn

- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến bất thường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học của các trường.

- Đội ngũ giáo viên toàn phường vẫn trong tình trạng thiếu nhiều.

- Tình trạng các lớp MN bán trú, các lớp tiểu học, THCS có sỹ số học sinh quá đông ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và tạo sức ép lớn cho các nhà trường.

- Cơ sở vật chất tại trường Mầm Non, tiểu học, THCS một số phòng học cũ đã xuống cấp nhưng chưa có giải pháp thực hiện.

2.2- Tồn tại hạn chế

- Chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực nhưng chưa thay đổi căn bản; điểm bình quân, số lượng học sinh trúng tuyển vào lớp 10 trên địa bàn vẫn thấp so với số lượng dự thi.

- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia chuyển biến chậm; cơ sở vật chất thiết bị dạy học còn thiếu nhiều ở các trường.

2.3- Nguyên nhân

- Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục nhất là nguồn vốn để đầu tư xây dựng các hạng mục còn hạn chế chủ yếu ở trang thiết bị dạy và học, chủ yếu là kêu gọi vận động, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân; công tác quy hoạch nhà trường chưa khoa học, chưa đáp ứng được tiêu chí diện tích khuôn viên.

- Việc thiếu GV chuyên môn ở một số trường, ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục chung của phường.

- Việc điều chỉnh kế hoạch năm học, rút ngắn thời gian, tinh giản chương trình cũng là một nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở một số đơn vị cũng là nguyên nhân đến chất lượng dạy và học chưa cao trong năm học 2021-2022.

B- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 - 2023

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC NĂM HỌC 2022- 2023

1- Những thuận lợi, khó khăn

1.1- Thuận lợi

- Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường ngày càng quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.

- Mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT ở 02 trường đã chuẩn Quốc gia, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được Đảng ủy, UBND phường xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ.

1.2- Khó khăn

- Do việc thực hiện chương trình phổ thông mới, nhu cầu phòng học tiếp tục tăng lên nên các trường vẫn trong tình trạng thiếu phòng học; việc đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học thực hiện chương trình phổ thông mới đòi hỏi nguồn kinh phí lớn; trong khi đó cơ sở vật chất thiết bị dạy học ở các trường còn thiếu.

- Đội ngũ giáo viên bậc Mầm non và Tiểu học toàn phường vẫn trong tình trạng thiếu nhất là giáo viên văn hóa tiểu học. Tình trạng học sinh phải dồn lớp do thiếu giáo viên, thiếu phòng học hơn 40 cháu/lớp, đặc biệt là tại trường THCS.

- Dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp nên ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học.

2- Thực trạng quy mô trường, lớp; điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

2.1- Về quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh

- Số phòng học hiện nay trên địa bàn phường nhìn chung là cơ bản đảm bảo trong điều kiện dồn lớp, học đối với trường tiểu học và Trung học cơ sở; nếu tổ chức học 01 ca thì còn thiếu, chưa đảm bảo số lượng phòng học để dạy và học của nhà trường

- Công tác quy hoạch cảnh quan trường, lớp; vệ sinh môi trường, sân chơi, bãi tập... còn gặp nhiều khó khăn do quỹ đất dành cho công tác giáo dục và lịch sử để lại.

- Thực trạng về thiết bị, đồ dùng dạy học; công tác sử dụng, quản lý thiết bị: Trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, không đồng bộ và bị hư hỏng nhiều, việc bảo quản, sử dụng và sửa chữa- làm mới đồ dùng học tập. Việc sắp xếp để quản lý sử dụng còn nhiều bất cập, chưa khoa học.

a- Mầm non: đến tháng 9/2022 là: Tổng số nhóm lớp dự kiến 09 với 265 cháu, cán bộ giáo viên: 25.

b- Mầm non tư thục: Tổng số trẻ huy động dự kiến 50, cán bộ giáo viên 05 người, số lớp 03

c- Tiểu học: Tổng số học sinh 641 học sinh số lớp 19. Cán bộ giáo viên: 26

d- Trung học cơ sở: Tổng số học sinh 355 số lớp 09. Tổng số giáo viên: 19.

2.2- Về cơ sở vật chất

- Tăng cường cơ sở vật chất cho tất cả các đơn vị trường học để từng bước đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018

2.3- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Các trường có phương án hợp đồng lao động giáo viên và phân công giáo viên trong biên chế dạy tăng giờ, dạy thêm lớp để đáp ứng nhu cầu cơ bản giáo viên đứng lớp và bố trí kinh phí từ ngân sách thị xã để chi trả tiền công kịp thời cho giáo viên.

II- PHƯƠNG HƯỚNG

Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu kép: Vừa đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 vừa hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, học tập, nâng cao chất lượng giáo dục; Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong các đơn vị nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ an toàn, tích cực.

III- MỤC TIÊU

1- Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 theo hướng dẫn chung của Bộ GD&ĐT, UBND thị xã, Phòng GD&ĐT thị xã Nghi Sơn, phù hợp với điều kiện thực tế, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19.

2- Các chỉ tiêu cần đạt

2.1- Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

a- Mầm non

- Các chỉ tiêu cần đạt theo kế hoạch xây dựng cho năm học 2022 – 2023

- Tổng số lớp học là 09 nhóm lớp,

- Theo dõi biểu đồ: 265 cháu đạt 100%; Trẻ đạt ngoan.

b- Tiểu học

- Về cán bộ, giáo viên, nhân viên 26 đc, học sinh 641 em

- 100% cán bộ quản lý đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, giảng dạy có chất lượng, hàng năm được bồi dưỡng để nâng cáo nghiệp vụ chuyên môn.

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ lưu ban tiểu học dưới 0,5%.

- Chất lượng giáo dục: 99,6% đạt về phẩm chất và năng lực, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.

- Tiếp tục xây dựng trường chuẩn Quốc gia để công nhân lại vào năm 2023.

c- Trung học cơ sở

- Về cán bộ, giáo viên, nhân viên 19, học sinh 355 em

+ 100% cán bộ, giáo viên đạt loại khá và xuất sắc không có giáo viên đạt yêu cầu.

+ 100% xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn trung học, không có loại không đạt yêu cầu.

+ Lao động tiên tiến: 100%

- Về học sinh:

+ Duy trì sĩ số: Hạn chế học sinh bỏ học dưới 1%, lưu ban : dưới 1 %

+ Kết quả tốt nghiệp THCS: Từ 95% trở lên.

- Tiếp tục xây dựng trường chuẩn Quốc gia.

2.2. Về cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia

- Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội từ phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, trước hết tập trung xây dựng, nâng cấp các công trình vệ sinh trường, lớp học đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp ở các nhà trường.

- Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo quản và sử dụng hiệu quả tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có tại các đơn vị nhà trường.

2.3. Xây dựng đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên

- Có giải pháp tạm thời phù hợp để khắc phục tối đa tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên văn hóa THCS, tiểu học, giáo viên mầm non.

- Tổ chức hiệu quả công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình phổ thông mới.

- Tiếp tục thực hiện linh hoạt kế hoạch khảo sát, đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

- Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy; đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp, đổi mới cách thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, công tác đánh giá xếp loại học sinh theo quy định nhằm phát huy tối đa khả năng của người học.

- Đẩy mạnh chuyển đối số trong quản lý nhà trường và đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học; đặc biệt khuyến khích và yêu cầu nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sẵn sàng chuyển sang hình thức tổ chức dạy học oline khi cần thiết.

2.4. Về chất lượng giáo dục

a- Đối với Giáo dục Mầm non

- Tỷ lệ trẻ mầm non đến trường chuyên cần đạt 90% trở lên. Tỉ lệ trẻ độ tuổi mầm non ra lớp đạt 80%, trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%.

- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: 100% các trường Mầm non, nhóm lớp tổ chức bán trú. Trong đó số trẻ được ăn bán trú tại cơ sở đạt 100%

- Trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần/ năm. Trẻ đạt cân nặng bình thường 97,5% trở lên; Chiều cao bình thường đạt 98% trở lên.

b- Đối với giáo dục Tiểu học

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ lưu ban tiểu học dưới 1%.

- Chất lượng giáo dục: 98% đạt về phẩm chất và năng lực, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.

c- Đối với giáo dục Trung học

- Ổn định số trường lớp, duy trì sỹ số từ 99% trở lên; Tỷ lệ bỏ học ở THCS dưới 1%.

- Chất lượng học lực đại trà: Từ 94% đạt yêu cầu trở lên (trong đó học sinh có học lực khá giỏi từ 30% trở lên). Nâng cao thứ tự xếp hạng điềm bình quân tuyển sinh vào 10 THPT.

- Hạnh kiểm: 95% học sinh có hạnh kiểm khá trở lên, dưới 5% hạnh kiểm TB, phấn đấu không có học sinh có hạnh kiểm yếu.

- Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề từ 30%.

IV- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1- Về cơ sở vật chất

- Đẩy mạnh việc huy động, kêu gọi tài trợ từ các nguồn lực xã hội, như: cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, trước hết tập trung xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường, lớp học đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp ở các nhà trường.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở vật chất hiện có, trang thiết bị dạy học, bảo quản và sử dụng hiệu quả tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các đơn vị nhà trường.

2- Đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo quản lý

- Căn cứ tình hình thực tế của các trường và kế hoạch năm học 2022-2023 của Phòng GD&ĐT thị xã, đề nghị cấp có thẩm quyền phân bổ giáo viên đủ số lượng, đặc biệt là giáo viên văn hóa tại các trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo các nhà trường thực hiện nhiệm vụ; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm túc các sai phạm của các tập thể, cá nhân; xiết chặt kỷ cương, kỷ luật, đề nghị Đảng ủy đánh giá xếp loại cán bộ, đảng viên trong các trường học đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định.

V- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Công tác lãnh đạo chỉ đạo của Cấp ủy, chính quyền; phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ dân phố với các trường về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và ngành Giáo dục về công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, chính quyền, đặc biệt là công tác kiểm tra của Đảng ủy, UBKT Đảng ủy, giám sát của HĐND phường và giám sát của Thanh tra nhân dân đối với các nhà trường, đặc biệt kết quả huy động kêu gọi vận động tài trợ tại các trường trên địa bàn.

2- Công tác truyền thông, vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh tham gia tham gia công tác quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng nhà trường, cải thiện điều kiện dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

- Chỉ đạo các trường tăng cường công tác truyền thông để các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội nâng cao hiểu biết, chia sẻ khó khăn và có trách nhiệm trong việc chung tay chăm lo sự nghiệp giáo dục; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giáo dục gia đình- nhà trường- xã hội trong việc quản lý, giáo dục trẻ em.

- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, trách nhiệm và những yêu cầu đối với sự nghiệp giáo dục và đội ngũ nhà giáo trong tình hình mới. Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực hơn tư duy và hành động thiết thực của nhà giáo trong thực hiện nhiệm vụ.

3- Giải pháp cụ thể về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên.

- Đề nghị thị xã tuyển dụng và phân bổ, sắp xếp số giáo viên mới được tuyển dụng về các nhà trường theo kế hoạch.

- Khắc phục tình trạng thiếu giáo viêng bằng cách thị xã hợp đồng giáo viên hoặc phân công giáo viên dạy tăng giờ, tăng tiết.

+ Đối với Mầm non: Hợp đồng giáo viên mầm non đảm bảo đủ giáo viên đứng lớp theo kế hoạch và đảm bảo theo quy định.

+ Đối với bậc tiểu học: Hợp đồng giáo viên văn hóa đứng lớp đảm bảo mỗi lớp có 01 giáo viên văn hóa để giảm số lượng học sinh/lớp.

+ Đối với bậc THCS: Hợp đồng hoặc phân công cho giáo viên bộ môn dạy tăng tiết đảm bảo thời lượng dạy học theo yêu cầu.

- Đánh giá kết quả công tác của Hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường gắn với kết quả hoạt động, chất lượng giáo dục của đơn vị; đề nghị phòng giáo dục khảo sát đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn phường phù hợp với điều kiện cụ thể của năm học.

- Đổi mới mục tiêu, phương pháp bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo; nâng cao khả năng thích ứng, cập nhật, ứng dụng tốt công nghệ thông tin để sẵn sàng tổ chức dạy học online khi cần thiết.

4- Đối với việc tăng cường cơ sở vật chất nhà trường

- Thực hiện kế hoạch năm học 2022-2023 của UBND thị xã Nghi Sơn trong đó công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia năm 2023 của UBND thị xã, trường tiểu học cần phải xây mới 15 phòng học. phòng chức năng, và máy tính để đảm bảo được công nhận lại chuẩn Quốc gia.

- Trường Mầm non tiếp tục tu sửa nâng cấp các hạng mục, như: phòng học, khu nhà vệ sinh.. đảm bảo cho công tác giạy và học.

- Đối với trường THCS tiếp tục tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất đảm bảo công tác dạy và học, giữ vững trường chuẩn Quốc Gia mức độ 1.

5- Đối với Trung tâm học tập cộng đồng

- Hoàn thành các hồ sơ liên quan để đề nghị công nhận xã hội học tập trên địa bàn phường Hải An trong năm 2022.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp với trường mở các lớp lớp bồi dưỡng kỹ thuật chăm sóc SXNN trên địa bàn phường vào năm 2023.

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Công chức Văn phòng UBND

- Xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo các đơn vị nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.

- Đề xuất với phòng Nội vụ, phòng GD&ĐT thị xã tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thị xã bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo theo quy định.

- Tham mưu cho UBND phường phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học tại các trường theo học kỳ và năm học.

- Phối hợp với công chức Địa chính-Xây dựng, công chức Tài chính- Kế toán xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học theo kế hoạch (nếu có).

2- Công chức Tài chính - Kế toán

- Chủ trì phối hợp với các trường và các đơn vị liên quan dự toán phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục và các đơn vị nhà trường trình Thường trực UBND quyết định theo đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu- chi theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

Tham mưu, bố trí đủ nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 3 trường.

- Căn cứ kế hoạch của UBND thị xã, phòng GD&ĐT thị xã; UBND phường và tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường xây dựng kế hoạch năm học tại đơn vị phù hợp và hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch năm học; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý và học kỳ; định kỳ báo cáo UBND phường qua công chức Văn hóa để có biện pháp tham mưu cho Đảng ủy, UBND phường.

Nơi nhận:

- UBND thị xã(B/c);

- Phòng GD&ĐT thị xã (B/c);

- T.Trực: Đảng ủy, HĐND (B/c);

- Các Tổ dân phố, đơn vị có liên quan (P/h);

- Các trường MN, TH, THCS(T/h).

- Lưu: VT.

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Lâm Ngọc Niêm


CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TT HC